Ổ đĩa con hay ổ đĩa con là một thiết bị được thiết kế để lưu trữ thông tin. Đa số ổ cứng hoạt động dựa trên nguyên lý ghi từ tính. Các thiết bị này là thành phần lưu trữ chính trong hầu hết các máy tính cá nhân.
Hướng dẫn
Bước 1
Ổ cứng sử dụng các tấm được phủ một lớp kim loại sắt từ. Do các đầu dùng để đọc thông tin không chạm vào bề mặt của đĩa, ổ cứng hiện đại có thể hoạt động lâu dài mà không cần thay thế. Thông thường ổ cứng được cài đặt trong đơn vị hệ thống máy tính.
Bước 2
Đĩa cứng được phân biệt bởi các giao diện được sử dụng để tạo ra chúng. Hầu hết các ổ cứng hiện đại đều có các loại giao diện sau: ATA (IDE), SATA, SCSI và eSATA. Phần lớn ổ cứng có chiều rộng 3,5 hoặc 2,5 inch. Điều này là điển hình cho máy tính cố định và máy tính xách tay, tương ứng. Các tiêu chuẩn này giúp dễ dàng đặt đĩa cứng và đĩa cứng bên trong hộp của đơn vị hệ thống.
Bước 3
Về dung lượng ổ cứng, hiện tại bạn có thể tìm thấy những mẫu có dung lượng lên đến 4-5 Terabyte. Các mẫu ổ cứng tương đối cũ với giao diện ATA được sản xuất với dung lượng 20, 40 và 80. Đôi khi bạn có thể tìm thấy ổ cứng IDE với dung lượng 140 GB. Hầu hết các máy tính hiện đại đều sử dụng ổ cứng SATA.
Bước 4
Một đặc tính quan trọng khác của ổ cứng là tốc độ truyền của nó. Hiệu suất máy tính có thể phụ thuộc trực tiếp vào chỉ số này. Thông thường, đặc tính này gắn liền với tốc độ quay của các trục quay đọc thông tin và các tính năng của phương pháp ghi dữ liệu.
Bước 5
Hiện có ba nhà sản xuất ổ cứng lớn. Đó là Toshiba, Seagate và Western Digital. Bất chấp sự khác biệt bên trong giữa các ổ cứng, tất cả các thiết bị này đều phát ra một lượng tiếng ồn nhất định. Bạn có thể giảm mức độ của nó bằng cách sử dụng phương pháp chương trình. Đôi khi đệm cao su đặc biệt được sử dụng để chống rung cho ổ cứng.